Hướng dẫn : “す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. Chú ý cách đề nghị ở mẫu lịch sự, kính ngữ “Vてもらえませんか” = “Vて もらいますか” “ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
2 . A: はさみとホチキスを借りてもいいですか? B: はい、ちょっと待ってください。
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてもいい” (Làm gì…. cũng được)
3 . A: 最近、何かはまってることある? B: ヨガかな。あれはいいよ。
Hướng dẫn : Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
4 . A: わー、このパソコン、7万円だって。安いよね。 B: うん、絶対これかいだよね。
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “だって” trong trường hợp kết thúc câu như thế này thể hiện sự ngạc nhiên , sự trình bày giải thích hay gặp khó khăn “は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
5 . A: 明日、花火大会があんだって。 B: あ、そう。どこで?
Hướng dẫn : “だって” trong trường hợp kết thúc câu như thế này thể hiện sự ngạc nhiên, trình bày giải thích hay gặp khó khăn. “そ う” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. Trong văn nói có thể lược bỏ những phần đã được nhắc đến trước đó, tránh bị trùng lắp. Như trong mẫu này là đã lược bỏ phần động từ và chủ ngữ. “どこで” = “花火大会が どこで ありますか。”
6 . A: コンビニのお弁当で足りるの? B: 全然。すぐおなか減っちゃう。
Hướng dẫn : “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “Vちゃう” = “Vて しまいます”: Dùng trong văn nói
Hướng dẫn : CHú ý cách chia thể khả năng. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “当たり” Mang nghĩa là trúng (trúng số) hoặc đúng, khớp, hợp với điều gì đó. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” Khi đặt “は” sau trợ từ thì nó mang ý nghĩa nhấn mạnh. Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Hướng dẫn : “の” = “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “そ う” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. “なーんだ” biểu hiện sự khó chịu, thất vọng hay không hài lòng. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Mẫu “のに” mang hàm ý tiếc nuối về sự vật, sự việc nào đó. Có thể dùng kết thúc câu mà không cần trình bày vế sau.
9 . A: サイズはいかがですか? B: ええ、ぴったりです。
Hướng dẫn : “いかが” thường dùng để hỏi hoặc đề nghị người khác về một sự vật sự việc nào đó. “ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
10 . A: あそこの大学、倍率5倍なんだって。 B: まー、だめもとでチャレンジしたら?
Hướng dẫn : “たら?” = “たら どうですか”: Là cách nói ngắn gọn khi đề nghị một người làm một hành động nào đó. “だって” trong trường hợp kết thúc câu như thế này thể hiện sự ngạc nhiên, cung cấp thông tin hay gặp khó khăn Chú ý “もとで” (trên cơ sở, với căn cứ là)
Hướng dẫn : “では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói “は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. Mặc dù kết thúc là phủ định nhưng người nói lại lên giọng cao ở phía cuối câu, chuyển câu này thành câu hỏi mang ý khẳng định. “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. Chú ý cách chia ở thể thông thường.
2 . A: このセーターどうかな?この色いいよね? B: うん、その色似合うね。
Hướng dẫn : Chú ý cách chia ở thể thông thường. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. “は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
3 . A: あ~あ、目が疲れた。 B: 遠くを見たほうがいいよ。緑を見たり…。
Hướng dẫn : Chú ý cách chia ở thể thông thường. Chú ý mẫu ngữ pháp “たほうがいい” (nên làm gì) “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “V たり, Vたり” thể hiện một loạt các hành độn, nhưng vẫn có thể dừng lại kết thúc câu, ý muốn nói còn nhiều cách khác.
4 . A: なんだか、北村さん、最近怒りっぽくない? B: うん、ストレスたまってんだよ。
Hướng dẫn : “なーんだ” biểu hiện sự khó chịu, thất vọng hay không hài lòng. Mặc dù kết thúc là phủ định nhưng người nói lại lên giọng cao ở phía cuối câu, chuyển câu này thành câu hỏi mang ý khẳng định. Chú ý mẫu “っぽい” (toàn là, có vẻ) “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
5 . A: あー、よく食べた。もう食べれない。 B: 本当!これで寝ちゃえたらいいのに。
Hướng dẫn : Mẫu “のに” mang hàm ý tiếc nuối về sự vật, sự việc nào đó. Có thể dùng kết thúc câu mà không cần trình bày vế sau. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,… Chú ý cách chia ở thể thông thường. “寝ちゃえ” = “寝て しまえます” Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたらいい” (làm gì thì được)
Hướng dẫn : “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý cách chia thể thông thường. “申し訳ありません” là cách dùng kính ngữ thể hiện sự xin lỗi. Chú ý cách dùng khiêm nhường ngữ. “まいります”
Hướng dẫn : “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. Chú ý tự động từ và cách sử dụng. Chú ý cách sử dụng khiêm nhường ngữ “おVします” (Làm gì)
Hướng dẫn : “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. “こちら” là cách dùng lịch sự của “ここ” “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu. Chú ý mẫu khiêm nhường ngữ “”Vいたします” (Làm gì)
Hướng dẫn : “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. Chú ý cách dùng thể kính ngữ “おVください” (Yêu cầu ai làm gì). Chú ý thể “Vてくる” dùng để chỉ một hành động/sự việc hướng về vị trí hiện tại, về phía mình hoặc nhóm người của mình.
10 . A: お客様、では、お代をお返しいたします。 B: あ、お願いします。
Hướng dẫn : Chú ý cách dùng kính ngữ và khiêm nhường ngữ. “お代” là kính ngữ vì đây là tiền dành cho khách hàng. “おVいたします”: Khiêm nhường ngữ, người bậc dưới sử dụng khi nói mình sẽ làm gì.