Hướng dẫn : “いかが” thường dùng để hỏi hoặc đề nghị người khác về một sự vật sự việc nào đó. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “結構” thường dùng để biểu hiện sự từ chối, hoặc thể hiện rằng người nói đã cảm thấy thỏa mãn rồi, không cần thêm nữa.
2 . A: ねー、貧乏ゆすり、やめて。 B: あ、してた?
Hướng dẫn : “ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý. Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
3 . A: あ、どうもすみません。助かりました。 B: あ、良かった。気にしないで。
Hướng dẫn : “どうもすみません” trong trường hợp này mang hàm ý cảm ơn vì đã làm phiền đến sự giúp đỡ của người khác. Chú ý mẫu “気にする” Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Hướng dẫn : “おじゃまします” dùng để nói trước khi bước vào nhà người khác. Chú ý các từ kính ngữ như “召し上がる” (Dùng, ăn, uống) Chú ý mẫu “気を使う”
5 . A: あ、くつひも、ほどけてるよ。 B: あれ?さっき結んだのに。
Hướng dẫn : Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt. “のに” dừng ở cuối câu biểu hiện sự tiếc nuối của người nói.
6 . A: あ、えり、立ってるよ。 B: あ、どうもありがとう。
Hướng dẫn : Chú ý cách dùng tự và tha động từ. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Hướng dẫn : “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” “わかんない” = “わからない” : Dùng trong văn nói. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên. Chú ý cách biến đổi động từ thành danh từ (Ví dụ như怖がり) “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý câu sau: “どうして見るのか、その気持ちがわかんない” tương đương “どうして見るのか、わかんない”
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý cách chia ở thể thông thường. Chú ý mẫu ngữ pháp “Vて” (lý do) và mẫu ngữ pháp “Vたら” (Sau khi). “んだもん” = “のだもの”: Thường dùng trong văn nói. Khi phân tích ra có thể thấy các ngữ pháp sau: “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “も ん” = “もの” : Dùng trong văn nói. Sử dụng khi nhắc đến những sự việc thông thường là tất nhiên, hoặc cường điệu hóa, nhấn mạnh cảm xúc về sự việc. Ngoài ra còn dùng để khuyên bảo nên làm theo điều gì đó. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên.
9 . A: 起立、気をつけ、礼! B: おはようございます。
Hướng dẫn : Đây là mẫu dùng trong các buổi tập thể dục hoặc diễn tập. Chú ý cụm từ “気をつけ” (Cẩn thận, nghiêm túc)
10 . A: おつかれさまでした。 B: おつかれさまでした。
Hướng dẫn : Đây là mẫu chào khi ra về thường được sử dụng trong các cơ quan hay công ty ở Nhật. Thể hiện sự cảm ơn về sự nỗ lực làm việc trong ngày.
Hướng dẫn : Chú ý người hỏi dùng “どうだった” là vì bộ phim đó đối với người được hỏi thì đã là quá khứ nên dùng thì quá khứ. Mẫu “たいしたことない” thường sử dụng trong văn nói với ý nghĩa ( Không phải là vấn đề đâu, không có gì to tát đâu, không đáng lo đâu) Chú ý cách chia ở thể thông thường.
2 . A: 昨日のテスト、たいしたことなかったね。 B: え~、難しかったよ。
Hướng dẫn : Mẫu “たいしたことない” thường sử dụng trong văn nói với ý nghĩa ( Không phải là vấn đề đâu, không có gì to tát đâu, không đáng lo đâu) “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Chú ý cách chia ở thể thông thường.
3 . A: 結婚すると理由がなくなるって言いますが…。 B: そうとも限らないでしょう。
Hướng dẫn : “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. Ở đây “も” dùng để nhấn mạnh mức độ của câu nói. Chú ý mẫu ngữ pháp “と” (Thì, hễ, khi) và mẫu “限らない” (Không giới hạn, không chắc là)
4 . A: 携帯電話、変えたの? B: ええ、こっちのほうが機能がよくて、料金も安いから。
Hướng dẫn : Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng. “から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó. Chú ý cách nối câu dùng thể “て”
5 . A: 携帯電話の番号とメールアドレスが変わりました。 B: えー、じゃあ、教えて。
Hướng dẫn : Chú ý phân biệt tha động từ và tự động từ. Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “だけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “たら?” = “たら どうですか”: Là cách nói ngắn gọn khi đề nghị một người làm một hành động nào đó. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてみる” (Thử làm gì đó)
7 . A: そのカメラ、ずいぶん古いね。 B: そうなんだ。じょうぶで長持ちだよ。
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu.
8 . A: もう、申し込んだ? B: まだ。手続きが面倒くさいんだ。
Hướng dẫn : Chú ý cách chia ở thể thông thường. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
9 . A: 明日の今ごろは、北海道にいるんです。 B: え~、いいな~。
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “え~” biểu hiện sự ngạc nhiên. “なー” là từ cảm thán biểu hiện mong muốn hoặc nhấn mạnh cảm xúc của người nói.
Hướng dẫn : “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. Ở đây dùng thể tiếp diễn nhấn mạnh sự liên tục từ quá khứ đến hiện tại của hành động. Chú ý mẫu ngữ pháp “ので” (Vì, do) “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.