Hướng dẫn : “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. “そうですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý cách chia thể khả năng và mẫu ngữ pháp “なら” (Nếu)
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Chú ý cách đọc số điện thoại.
Hướng dẫn : Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください” “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. “ですけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
Hướng dẫn : Chú ý cách đọc số và tên người. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý mẫu kính ngữ, xin phép người khác cho mình làm gì “させていただきます”
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu. “そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Chú ý cách dùng kính ngữ “よろしいでしょう” = “いいです”
Hướng dẫn : Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください”
Hướng dẫn : Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください” “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. “Vて おきます” = “Vときます/ Vとく” (Dùng trong văn nói) “Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
Hướng dẫn : Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください” “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Chú ý cách đọc số đếm. Chú ý trong văn nói có thể lược bỏ những phần giống nhau. Ở đây đã lược bỏ động từ. “大きいのを4本と小さいのを3本で” = “大きいのを4本と小さいのを3本で つけます”
Hướng dẫn : Chú ý cách dùng kính ngữ “ご”, “お” “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. “いかが” thường dùng để hỏi hoặc đề nghị người khác về một sự vật sự việc nào đó. Chú ý cách đọc đơn vị tiền, cách nói về số ngày đêm, cách chia từ ở thể khả năng.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. “ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
Hướng dẫn : Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください” “すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてもらいます”
Hướng dẫn : Chú ý mẫu “~にいい” (Tốt cho…) “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý mẫu ngữ pháp “とか”, khi dùng bỏ lửng câu nói tức là còn nhiều ý chưa liệt kê hết. Chú ý cách chia ở thể khả năng.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. Chú ý mẫu ngữ pháp “と” (Hễ, khi, thì) và mẫu “てくれる” (Làm cho mình)
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. Chú ý mẫu ngữ pháp “~し、〜し” (Nào là, liệt kê sự việc) và mẫu “てくれる” (Làm cho mình)
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. Trong văn nói thông thường thì thể “かも しれません”thường được rút gọn, bỏ phần “しれません” nhưng người nghe vẫn hiểu. “から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó. Chú ý cách dùng tự động từ.
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên. “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu. Chú ý mẫu ngữ pháp “Vれば” (Nếu) và mẫu ngữ pháp “てくれる” (Làm cho mình)
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu. “ぐらい” mang ý nghĩa là cỡ, khoảng, không giới hạn ở đơn vị đo chiều dài.
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu. “出来れば” dùng như một quán dụng ngữ, mang ý nghĩa “nếu có thể” Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, hình như, giống như)
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý mẫu ngữ pháp “~し, ~し” dùng để liệt kê sự việc, hành động.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó. Chú ý mẫu ngữ pháp “たら” (Nếu) và mẫu ngữ pháp “つもり” (Dự định)