Cách xưng hô trong tiếng Nhật – tiếng Nhật giao tiếp

Cách xưng hô trong tiếng Nhật – tiếng Nhật giao tiếp

Cách xưng hô trong tiếng Nhật thực chất không khó, có điều giống như tiếng Việt, người Nhật cũng phân chia thành các cách xưng hô khác nhau khi gặp những đối tượng và hoàn cảnh khác nhau. Nếu so sánh về cách xưng hô trong tiếng Việt với cách xưng hô trong tiếng Việt thì cách xưng hô trong tiếng Nhật có phần dễ hơn , Ví dụ khi gọi một người trong họ, người Việt chia ra đủ kiểu : chú, cậu, bác (người Nhật gọi chung là : おじさん), hoặc mợ, cô, bác(người Nhật gọi chung là : おばさん).

Cách xưng hô trong gia đình Nhật :

Ngôi thứ 1 :

boku : tôi, dùng cho con trai, mấy cậu nhóc trong nhà thì hay dùng cách này, còn ông bố thì ít khi dung.
ore : tao Dùng cả nam lẫn nữ, nhiều ông bố cũng xưng là ore với vợ hoặc con cái, các này khá suồng sã, nên cũng có gia đình không dùng.
watashi : tôi. Dùng chung cho cả nam và nữ.
otousan : bố, okaasan : mẹ. Đôi lúc bố hoặc mẹ dùng otousan và okaasan để chỉ bản thân mình. Ví dụ : okaasan to asobini ikanai ? đi chơi với mẹ không?

Ngôi thứ 2 :

mấy đứa em : gọi tên chúng hoặc tên + kun (với em trai) hoặc chan (với em gái và cả e trai). Ví dụ : maruko, hoặc marakochan.
Chị : neesan/ oneesan/ oneue (cách này ít dùng hơn) – Có thể thay san = chan
Anh : niisan/ oniisan/ oniue – Có thể thay san = chan
Bố : tousan/ otousan/ papa/ chichioya jiji (ông già) – Có thể thay san = chan
Mẹ : kaasan/ okaasan/ hahaoya / mama – Có thể thay san = chan
Ông (nội, ngoại) : jiisan, ojiisan – Có thể thay san = chan
Bà (nội, ngoại) : baasan, obaasan – Có thể thay san = chan
Cô, Gì, Bác (gái) : basan, obasan – Có thể thay san = chan
Chú, cậu, bác (trai) : jisan, ojisan – Có thể thay san = chan
omae : mày (anh em gọi nhau, bố gọi các con hoặc vợ)

Ngôi thứ 3 : dùng như ngôi thứ 2

Cách xưng hô trong trường học :
Bạn bè với nhau :
Ngôi thứ 1 : watashi/boku hoặc xưng tên của mình (thường con gái). ore (tao)
Với thầy cô :
Trò với thầy :
Ngôi thứ 1 : watashi/ boku (tôi dùng cho con trai khi rất thân)
Ngôi thứ 2 : Sensei/ tên giáo viên + sensei/ senseigata : các thầy cô. Hiệu trưởng : kouchou sensei.
Thầy với trò
Ngôi thứ 1 : sensei (thầy)/ boku (thầy giáo thân thiết)/ watashi
Ngôi thứ 2 : tên/tên + kun/ tên + chan/ kimi/ omae

Cách xưng hô trong công ty Nhật
Ngôi thứ 1 : watashi/ boku/ ore (dùng với người cùng cấp hoặc dưới cấp)
Ngôi thứ 2 :
Tên (dùng với cấp dưới hoặc cùng cấp).
tên + san (dùng với cấp trên hoặc senpai).
Tên + chức vụ (dùng với người trên : tanaka buchou : trường phòng Tanaka).
Chức vụ : buchou (trường phòng), shachou (giám đốc).
Tên + senpai (dùng gọi senpai – người vào công ty trước).
Omae : mày (dùng với đồng cấp hoặc cấp dưới).
Kimi (cô, cậu : dùng với đồng cấp hoặc cấp dưới).

Cách xưng hô trong giao tiếp xã giao :
Ngôi thứ 1 : watashi/ boku/ ore (tao : suồng sã, dễ cãi nhau)/atashi (thường dùng cho con gái, dùng cho tình huống thân mật, điệu hơn watashi :D)
Ngôi thứ 2 : Tên + san/ tên + chức vụ/ omae (mày : suồng sã, dễ cãi nhau), temae (tên này -> dễ đánh nhau :D), aniki (đại ca, dùng trong băng nhóm hoặc có thể dùng với ý trêu đùa), aneki (chị cả, dùng giống như aniki)

xưng hô giữa người yêu với nhau :
Có 3 cách phổ biến mà các cặp đôi có thể dùng để xưng hô với nhau :
Tên gọi + chan/kun : phổ biến ở cặp đôi trong độ tuổi khoảng 20
Gọi bằng nickname (cặp đôi trong độ tuổi khoảng 30, nhưng ít hơn cách trên)
Gọi bằng tên (không kèm theo chan/kun) : phổ biến ở độ tuổi khoảng 40
Gọi bằng tên + san : phổ biến ở độ tuổi 40 nhưng ít hơn cách trên

1 số lưu ý :
Ngôi thứ 3 :
Tên + san/kun/chan/ chức vụ (khi nói về 1 người trong cty mình với công ty khác thì chỉ dùng tên)/sama (ngài : dùng cho cả nam và nữ trong tình huống trang trọng, lịch sự, thể hiện sự tôn trọng).
Khi nói về người thân thì dùng haha (mẹ tôi), chichi (bố tôi), ani (anh tôi), ane (chị gái tôi), imouto (em gái tôi) ototo (em trai tôi).
Trong kính ngữ và khiêm nhường ngữ, có 1 số sự khác biệt nhất định. Tham khảo : các xưng hô trong kính ngữ và khiêm nhường ngữ

1 số cách nói ít gặp :
Tên + chi/ chin : đây là cách nói điệu của chan.
Tên + dono : Ngài, đại nhân. Đây là cách nói cổ của quan lại và bề tôi ngày xưa.
sessha : Tại hạ
kyakka : các hạ.

Nguồn : http://tuhoconline.net

Bình luận :
Học Kanji mỗi ngày
冷蔵庫

Hiragana : れいぞうこ

Nghĩa của từ : tủ lạnh

Bài viết ngẫu nhiên
Di sản thế giới tại Nhật Bản – Phần Cuối
Di sản thế giới tại Nhật Bản – Phần Cuối
Thành phố Furano, Hokkaido, Nhật Bản
Thành phố Furano, Hokkaido, Nhật Bản
Rượu Sake truyền thống Nhật Bản
Rượu Sake truyền thống Nhật Bản
Những câu chuyện dân gian về nước Nhật
Những câu chuyện dân gian về nước Nhật
Huyền thoại các nữ chiến binh
Huyền thoại các nữ chiến binh
Hagoita – Vật may mắn của các bé Nhật Bản
Hagoita – Vật may mắn của các bé Nhật Bản
Công viên Namba ở Osaka Nhật Bản
Công viên Namba ở Osaka Nhật Bản
“Hái ra tiền” với việc làm thêm khi du học Nhật
“Hái ra tiền” với việc làm thêm khi du học Nhật
Những món kem kỳ dị nhất thế giới của người Nhật
Những món kem kỳ dị nhất thế giới của người Nhật
Đa dạng các kiểu tắm ở Nhật
Đa dạng các kiểu tắm ở Nhật

Thành viên mới


Fanpage "tiếng nhật 24h"
Tài trợ
Support : email ( [email protected] ) - Hotline ( 09 8627 8627 )