Đề bài :
「孫の 日」
10月の 3ばん目の 日曜日は「孫の 日」だと デパートが 言い始めた。その 日は 孫と あそぶ 日なのだそうだが、おもちゃ売り場に 大きな 字で「孫の 日の プレゼント」などと 書かれて いるのを 見ると デパートは 頭が いいと 思う。ほとんどの 人が「孫の 日」を 知ったのは、新聞で 読んだり デパートに 行ったり した ときだと 答えて いる。しかし まだ 知らない 人も 多い。はじめて 書いた ときに「デパートは うまい ことを 考えた ものだ。」と 多くの 人が 思ったそうだ。
おじいさん、おばあさんは お金を 持って いる。孫は かわいいから 孫のために お金を 使うだろう。
いつか「母の日」の ように 孫に プレゼントを 買う 日に なる かも しれない。
※ 孫→子どもの子ども
問題1 孫の日の 説明と 合って いるのは 何ですか。
1 孫の 日は 国が きめました。
2 デパートに 行かない 人は 孫の日を 知りません。
3 デパートが きめたので ふつうの 人は 知りません。
4 まだ 孫の日を 知らない 人も おおぜい います。
問題2 孫の日は これから どう なると 言って いますか。
1 すぐに みんなに 知られる ように なるだろう。
2 いつか みんなに 知られる ように なるかも しれない。
3 世界中に 知られる ように なるかも しれない。
4 孫の日は みんなが こまる 日に なるだろう。
「孫の 日」
Ngày của cháu
Các cửa hàng bách hoá bắt đầu gọi ngày chủ nhật thứ ba của tháng 10 là "Ngày của cháu".
Ngày đó là ngày chơi cùng với cháu, nhưng khi nhìn dòng chữ lớn được viết ở quầy bán đồ chơi viết rằng "Món quà ngày của cháu" thì tôi thấy cửa hàng bách hoá thật thông minh.
Hầu hết mọi người trả lời rằng biết được thông tin về "Ngày của cháu" là khi đọc báo hay đi cửa hàng bách hoá.
Tuy nhiên cũng có nhiều người chưa hay biết gì.
Khi lần đầu tiên hỏi thì nhiều người nghĩ rằng "Cửa hàng bách hoá thì nghĩ những điều nịnh nọt rồi."
Ông, bà thì có tiền.
Vì cháu mình đáng yêu nên có lẽ sẽ tiêu tiền vì cháu rồi.
Có lẽ một ngày nào đó sẽ trở thành ngày có mua quà cho cháu mình như "Ngày của mẹ" vậy.
con của con mình
問題1 Cái nào thích hợp với lời giải thích về ngày của cháu?
1 Nhày của cháu do nhà nước quy định.
2 Người không đi cửa hàng bách hoá sẽ không biết ngày của cháu.
3 Vì là ngày do cửa hàng bách hoá quy định nên người bình thường không biết được.
4 Vẫn có nhiều người cũng chưa biết ngày của cháu.
Đáp án 4
問題2 Nói rằng từ bây giờ ngày của cháu sẽ như thế nào?
1 Chắc có lẽ được mọi người biết đến ngay.
2 Một ngày nào đó chắc có lẽ sẽ được mọi người biết đến.
3 Có thể sẽ được cả thế giới biết đến.
4 Ngày của cháu có thể sẽ trở thành ngày mọi người đều khổ sở.
Đáp án 2