Hướng dẫn : Chú ý câu kính ngữ “ご無沙汰してます” được sử dụng khi người bậc dưới nói với người ở bậc cao hơn. “ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp “そう” (Nghe nói là) “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “なくちゃ” = “なくては いけない”: Dùng ở văn nói, nghĩa là bắt buộc phải làm gì. Chú ý cách đề nghị, mời mọc người khác. Khi mời một người làm hành động nào đó thì thường dùng “ませんか?” Chú ý mẫu ngữ pháp “なら” (nếu)
Hướng dẫn : Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Chú ý cách chia ở thể thông thường. “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý mẫu ngữ pháp “ほど” dùng để so sánh đến mức độ nào đó. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “なー” là từ cảm thán biểu hiện mong muốn hoặc nhấn mạnh cảm xúc của người nói.
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp “ても” ( cho dù ) và cách chia ở thể khả năng. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “あげようか” = “あげましょうか”: Dùng trong văn nói, thể hiện đề nghị. Khi người nói chỉ nhắc đến có một từ hoặc cụm từ đã được nhắc đến trước đó nhưng lại lên giọng cao ở cuối thì thường ám chỉ sự ngạc nhiên, hoặc sự xác nhận lại một lần nữa có phải đúng hay không. “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “てあげる”: Lưu ý dùng cho trường hợp thân thiết, người bậc dưới, hay cho động vật.
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp “ましょう” “そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước. “ようか” = “ましょうか”: Dùng trong văn nói, thể hiện đề nghị. “ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Hướng dẫn : “ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý. Và khi đề nghị tất cả, hoặc cả người nói lẫn người nghe đều cùng làm hành động nào đó thì sẽ dùng “ましょう”. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, hình như) “そうですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc.
Hướng dẫn : “ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý. Mặc dù kết thúc là phủ định nhưng người nói lại lên giọng cao ở phía cuối câu, chuyển câu này thành câu hỏi mang ý khẳng định. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước. “では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói “わかんない” = “わからない”: Dùng trong văn nói. Chú ý mẫu ngữ pháp “と” (Hễ, khi, thì). Lưu ý cách miêu tả người.
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp “と” (Hễ, khi, thì). “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. “ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Chú ý mẫu ngữ pháp “してみる” (Thử làm điều gì đó)
Hướng dẫn : “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “え~” biểu hiện sự ngạc nhiên. “なー” là từ cảm thán biểu hiện mong muốn hoặc nhấn mạnh cảm xúc của người nói. “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý mẫu ngữ pháp “しに行く” (Đi để làm gì) “はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Hướng dẫn : Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Mặc dù kết thúc là phủ định nhưng người nói lại lên giọng cao ở phía cuối câu, chuyển câu này thành câu hỏi mang ý khẳng định. “はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. Trong văn nói, khi chỉ nhắc đến một chủ ngữ và bỏ lửng câu nói ở trợ từ “は” thì thường là câu hỏi mang ý nghĩa hỏi về tình trạng của sự vật, sự việc hoặc đề nghị. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
3 . A: オレのみそ汁を作ってくれ! B: え、そ、それってプロポーズ? A: あー。
Hướng dẫn : CHú ý mẫu ngữ pháp “てくれる” (Ai làm gì cho mình) Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “なー” là từ cảm thán biểu hiện mong muốn hoặc nhấn mạnh cảm xúc của người nói. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Hướng dẫn : “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたっけ” dùng để xác nhận lại hoặc thể hiện sự thắc mắc ( Nhớ không lầm thì…)
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý cách chia ở thể thông thường. Chú ý mẫu ngữ pháp “Vて” (lý do) và mẫu ngữ pháp “Vたら” (Sau khi). “んだもん” = “のだもの”: Thường dùng trong văn nói. Khi phân tích ra có thể thấy các ngữ pháp sau: “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “もん” = “もの” : Dùng trong văn nói. Sử dụng khi nhắc đến những sự việc thông thường là tất nhiên, hoặc cường điệu hóa, nhấn mạnh cảm xúc về sự việc. Ngoài ra còn dùng để khuyên bảo nên làm theo điều gì đó. Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên. “はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” Chú ý mẫu ngữ pháp “Adj + なる” (Trở nên)
Hướng dẫn : Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu. “ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý. “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Mặc dù kết thúc là phủ định nhưng người nói lại lên giọng cao ở phía cuối câu, chuyển câu này thành câu hỏi mang ý khẳng định. “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “Vて おきます” = “Vときます/ Vとく” (Dùng trong văn nói) “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý mẫu ngữ pháp “Vば” (Nếu)
Hướng dẫn : “なくちゃ” = “なくては いけない”: Dùng ở văn nói, nghĩa là bắt buộc phải làm gì. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. “から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý cách chia ở thể thông thường. “はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. Khi người nói chỉ nhắc đến có một từ hoặc cụm từ đã được nhắc đến trước đó nhưng lại lên giọng cao ở cuối thì thường ám chỉ sự ngạc nhiên, hoặc sự xác nhận lại một lần nữa có phải đúng hay không.