Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” “なくちゃ” = “なくては いけない”: Dùng ở văn nói, nghĩa là phải làm gì. Chú ý mẫu ngữ pháp “うちに” (trong lúc, trong khi) Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Hướng dẫn : “あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự. “す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. Chú ý cách nói xin phép ở dạng kính ngữ, dùng trong trường hợp xin phép người ở bậc trên “Vていただけません” “な” là từ cảm thán biểu hiện mức độ mạnh hơn, phân vân hoặc tiếc nuối của người nói.
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,… Chú ý tha động từ và tự động từ.
Hướng dẫn : “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ” “では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Chú ý mẫu “Vすぎ” (Làm quá…) “そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó.
5 . A: ずっと応援してるから、試験頑張ってね。 B: うん、ありがとう。精一杯頑張るよ。
Hướng dẫn : “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu. “ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”. “は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau. Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Hướng dẫn : Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc. Chú ý cách chia mẫu ngữ pháp “ましょう” ở thể thông thường. “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “Vなきゃ” là cách nói rút gọn của “Vなければ なりません” (Phải làm gì) “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
7 . A: 土日は働けますか? B: すみません。土曜日はちょっと…。でも日曜日なら大丈夫です。
Hướng dẫn : “ちょっ と…” mang nghĩa bình thường là “một chút, một ít, một chốc lát,…”. Nhưng khi nó đứng ở vế sau một mình và có sự ngập ngừng của người nói thì sẽ mang nghĩa từ chối một cách lịch sự thay vì nói thẳng ra là “không được”. “すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”. Chú ý mẫu ngữ pháp “なら” (nếu) và cách chia thể khả năng.
8 . A: グッチって何? B: ブランドのこと、知ってそうで、いがいと知らないんだね。
Hướng dẫn : “って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp “ようとおもう” (Dự định làm gì) Văn nói thường sử dụng đảo ngữ. Tức là đối tượng bị tác động bởi hành động của chủ thể sẽ được đảo lên đứng trước, động từ/tính từ sẽ đứng sau, trợ từ có thể được lược bỏ. Phân biệt bằng cách ngắt quãng và bằng nội dung câu nói. “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “ごめん” = “ごめんなさい” “では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
10 . A: ご注文は? B: じゃー、とりあえずビール。
Hướng dẫn : Trong văn nói, khi chỉ nhắc đến một chủ ngữ và bỏ lửng câu nói ở trợ từ “は” thì thường là câu hỏi mang ý nghĩa hỏi về tình trạng của sự vật, sự việc hoặc đề nghị. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Chú ý cách dùng kính ngữ trong các trường hợp thên “お” hay “ご”
Hướng dẫn : Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Chú ý cách chia ở thể thông thường. “では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Chú ý tự động từ và tha động từ.
2 . A: 来月、結婚することになりました。 B: それは良かったですね。おめでとうございます。
Hướng dẫn : Chú ý mẫu “ことになります” : việc gì đó được quyết định.
3 . A: どうぞたくさん召し上がれ。 B: それじゃ、遠慮なくいただきます。
Hướng dẫn : Chú ý cách chia thể sai khiến, ra lệnh. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói “いただきます” là khiêm nhường ngữ dùng để chỉ việc ăn uống, hoặc nhận điều gì, sự vật gì.
4 . A: どんなペンをお探しですか? B: えーと、なるべく安いのがいいんですが…。
Hướng dẫn : Chú ý cách dùng kính ngữ trong các trường hợp thêm “お” hay “ご”. Ở đây động từ chỉ hành động của người cấp bậc trên thì chuyển đổi thành “お” “えーっと” thường được sử dụng khi người trả lời câu hỏi đang ngập ngừng suy nghĩ, xem xét rồi mới đưa ra câu trả lời. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự , thường dùng kết thúc câu.
Hướng dẫn : Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Chú ý cách chia ở thể thông thường. “ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, giống như)
6 . A: もしもし、おれだけど、今何してるの? B: ん?今テレビ見てたとこ。
Hướng dẫn : “おれ” dùng cho nam xưng hô, thường trong mối quan hệ thân thiết. “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Chú ý chia từ ở thể thông thường.
Hướng dẫn : Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu. “か ら” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó. “Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị, để sẵn cái gì đó. Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
8 . A: どうしたの?勉強に集中できてないようだけど。 B: はい、気になることがあって…。
Hướng dẫn : “の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói. “どうしたの” thường dùng để hỏi trạng thái của người khác khi không biết rõ, người hỏi chỉ cảm giác là có gì đó khác lạ. “だけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích, thể hiện sự thắc mắc,.. “V て” : trong trường hợp này là giải thích lý do, dùng kết thúc câu nhưng người nghe vẫn hiểu vì hệ quả của lý do đó đã được thể hiện trước đó.
9 . A: ごめん、ごめん。待った? B: もう、ひどいよ。一時間も待たせて。
Hướng dẫn : Khi lặp lại một từ nhiều lần nghĩa là người nói muốn nhấn mạnh. Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu. “よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu). Chú ý thể sai khiến “Vさせる”. Ở đây “待たせて” là rút gọn của “待たせて いました” do hành động đợi đã tiếp diễn từ trước đến giờ.
Hướng dẫn : Chú ý mẫu ngữ pháp nếu “Vれば/なら”. “おすすめ” thường được sử dụng để giới thiệu hay tiến cử một sự vật, món ăn, hàng hóa nào đó. “そ うですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc. “では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてもいい” (Làm gì…… cũng được)