松本部長、東京の ミラーです。 Chào Trưởng phòng Matsumoto, tôi là Miller ở Tokyo. お久しぶりです。 Lâu rồi không gặp anh.
A:
ああ、ミラーさん。 A, chào bạn Miller. 来週、金曜日に そちらで 会議が ありますね。 Tuần sau sẽ có cuộc họp ở chỗ đó vào ngày thứ sáu nhỉ.
B:
ええ。 Vâng. 会議は 9時半からですが、 Cuộc họp từ 9 giờ 30 nhưng mà. 部長は 木曜日の 晩に こちらへ 来られますか。 Trưởng phòng sẽ đến đây vào tối thứ năm phải không ạ?
A:
いいえ、朝早くば、間に 合うから、金曜日に。 Không, nếu ra sớm thì sẽ kịp nên (tôi sẽ đến) vào thứ sáu.
B:
わかりました。 Tôi đã biết rồi.
Đáp án 金曜日 来る
2 . 新幹線で ( ) )ごろ東京に ( )
Đoạn hội thoại:
A:
何時ごろの 新幹線に 乗られますか。 (Trưởng phòng) sẽ lên tàu Shinkansen khoảng mấy giờ vậy?
B:
えーと、6時半ごろですね。 Um… Khoảng 6 giờ 30 nhỉ.
A:
わかりました。 Tôi đã biết rồi. じゃ、9時ごろ東京に 着かれますね。 Vậy thì, (Trưởng phòng) sẽ tới Tokyo khoảng 9 giờ nhỉ.
B:
そうですね。 Đúng thế nhỉ.
Đáp án 9時 着く
3 . 会議で プロジェクトに ついて ( ) 資料の 準備は 松本部長が ( )
Đoạn hội thoại:
A:
会議では、大阪の 新しいプロジェクトに ついて話されますね、 Sẽ được trao đổi về dự án mới ở Osaka trong cuộc họp nhỉ. 資料は そちらで 全部準備されますか。 Tài liệu được chuẩn bị đầy đủ ở chỗ đó phải không?
B:
ええ。 Vâng. あとで メールで 送ります。 Sau đó tôi sẽ gởi mail.
Đáp án 話す する
4 . ( ) の あとで、マフーへ ( )
Đoạn hội thoại:
A:
会議は 3時までですが、 Cuộc họp đến 3 giờ. それから、どこか 行かれますか。 Và sau đó (Trưởng phòng) sẽ đi đâu đó phải không?
B:
うん、マフーへ 行く予定です。 Vâng, tôi dự định sẽ đi Mafu. いいチャンスだから、マフーの 山川さんに ミラーさんを 紹介しますよ。 Vì đây là cơ hội tốt để giới thiệu bạn Miller cho anh Yamaguchi ở Mafu đấy.
A:
はい、ありがとうございます。 Vâng, cảm ơn.
Đáp án 会議 行く
5 . 夜、東京で ( ) から、大阪へ ( )
Đoạn hội thoại:
A:
夜は 何時ごろの 新幹線で 帰られますか。 Tối nay ông sẽ đến Shinkansen khoảng mấy giờ?
B:
そうだね。 Đúng thế nhỉ. 次の 日は 土曜日だし……。 Ngày tiếp theo là ngày thứ bảy ……. 遅くなっても いいですよ。 Dù có bị chậm trễ cũng không sao đấy.
A:
じゃ、こちらで 食事されますか。 Vậy thì, ông sẽ dùng bữa ở chỗ này phải không?
B:
あ、いいですね。 A, được nhỉ.
A:
いい所が ありますから……。 Vì có chỗ tốt …….
B:
楽しみに して いますよ。 Tôi đang mong đợi đấy.
A:
こちらこそ。 Tôi cũng vậy. じゃ、失礼します。 Vậy thì, xin phép ạ.
はい、ワットです。 Vâng, tôi là Watt. 今留守に しています。 Hiện tôi đang vắng mặt. ピーッという音の あとに メッセージを お願いします。 Làm ơn nhắn tin sau tiếng bíp nhé.
…………
富士大学の 小林です。 Tôi là Kobayashi của đại học Fuji. 来週の セミナーに ついてちょっと お話ししたいことが ありますので、 Vì tôi có chuyện muốn trao đổi một chút về hội thảo tuần tới nên. お帰りに なりましたら、お電話を いただけませんか。 Tôi xin phép sẽ gọi điện cho anh nếu anh trở về nhà. よろしくお願いします。 Rất mong nhận sự trợ giúp của anh.
Đáp án a
2 . a. キムさんに 電話を かける。 b. キムさんの メールを 見る。
Đoạn hội thoại:
3年の キムです。 Em là Kim sinh viên năm 3. きのうから 熱があって、あしたは たぶん研究室へ 行けません。 Vì bị sốt từ hôm qua nên ngày mai có thể em không thể đến phòng nghiên cứu được. レポートは メールで 送りましたので、 Vì báo cáo em đã gởi mail rồi nên. ご覧に なって くださいませんか。 Nhờ thầy/cô hãy xem qua giùm em được không ạ? 遅くなって、申し訳ありません。 Em xin lỗi vì sự chậm trễ.
Đáp án b
3 . a. ホテルの 部屋を 予約する。 b. 食事に 行けるかどうか、あしたの 予定を 調べる。
Đoạn hội thoại:
ワンです。 Tôi là Wan. お久しぶりです。 Đã lâu rồi không gặp bạn. 今、医学の 国際会議で トーキョーホテルに います。 Hiện tại, tôi có mặt ở khách sạn Tokyo ở Hội nghị quốc tế Y học. あしたの 晩、ミラーさんと 食事の 約束を しました。 Tối ngày mai, tôi đã có hẹn dùng bữa với bạn Miller. もし、ご都合が よければ、いらっしゃいませんか。 Nếu bạn có thời gian, đến tham dự được không ạ? 6時に トーキョーホテルの ロビーです。 Đại sãnh của khách sạn Tokyo vào lúc 6 giờ.
Đáp án b
4 . a. 都合が いい日を 調べて、電話する。 b. 荷物を 取りに 行く。
Đoạn hội thoại:
こちら、宅配便の ハヤトです。 Đây là Hayato dịch vụ giao tận nhà. イギリスから お荷物が 届いています。 Hành lý quý khách từ Anh Quốc đã tới. お知らせの はがきを 入れましたか、ご連絡が ないので、お電話しました。 Vì không có liên lạc là đã có bỏ bưu thiếp thông báo vào không nên tôi xin gọi điện thoại. ご都合が いい日を ご連絡ください。 Hãy liên lạc ngày thuận tiện của bạn. よろしくお願いします。 Rất mong được sự hợp tác của bạn.
Đáp án a
5 . a. イーさんに 電話を かけて、「よろしく」と 言う。 b. 小林さんに 会ったら、イーさんの ことばを 伝える。
Đoạn hội thoại:
AKCのイーです。 Tôi là Ý thuộc công ty AKC. ワット先生、セミナーの お知らせを いただき、ありがとうございました。 Chào thầy Watt, cảm ơn vì được thông báo hội thảo. 残念ですが、来週は 出張で、出席できません。 Thật tiếc là tuần sau tôi không thể tham dự được vì đi công tác. 小林先生に お会いになったら、 Nếu thầy gặp thầy Kobayashi. どうぞよろしく お伝えください。 Thì hãy nhắn lại cho gửi lời thăm hỏi nhé.
皆様、新郎新婦を ご紹介します。 Chào mọi người, tôi xin giới thiệu cô dâu chú rễ.
新郎の 鈴木康男さんは 東京で お生まれになりました。 Chú rễ Suzuki Yasuo sinh tại Tokyo. 16歳のとき、アメリカの 高校へ 留学されて、 Lúc 16 tuổi, chú rễ đã đi du học ở trường cấp 3 ở Mỹ,. 将来、英語を 使う国際的な仕事を したいとお考えに なったそうです。 Nghe nói, tương lai chú rễ có suy nghĩ là muốn làm công việc quốc tế có sử dụng tiếng anh. 大学は 日本の 富士大学で 経済を 勉強なさいました。 Đại học thì chú rễ đã học kinh tế ở Đại học Fuji Nhật Bản. 卒業されてから、IMCに 入られました。 Sau khi tốt nghiệp, đã gia nhập vào công ty IMC. それから、3年目に ニューヨークに 転勤され、 Sau đó là được chuyển công tác đến NewYork vào năm thứ ba. 去年、日本へ 帰って来られました。 Năm ngoái thì anh ấy đã trở về Nhật Bản. 音楽が お好きで、小さいときからピアノを 習っていらっしゃいます。 Vì anh ấy thích âm nhạc nên từ lúc nhỏ đã học đàn Piano. とてもお上手で、 Vì rất giỏi nên. いろいろな 機会に 小さなコンサートを 開いていらっしゃるそうです。 Nghe nói anh ấy đã tổ chức buổi hòa nhạc nhỏ với rất nhiều cơ hội.
…………
新婦の あけみさんは 京都で お生まれになり、 Cô dâu Akemi sinh tại Kyoto. さくら大学を 卒業されました。 Đã tốt nghiệp Đại học Sakura. 大学生の ときは、ボランティアで アジアへ 木を 植えに 行ったり、 Khi còn là sinh viên cô ấy đã đi tình nguyện đến Châu Á để trồng cây. 地震や 台風で 困っている人の お手伝いに 行ったりしていらっしゃいました。 Đã đi giúp đỡ những người gặp khó khăn do động đất, bão lụt. 今は、パワー電気に 勤めていらっしゃいます。 Hiện tại, cô ấy đang làm việc tại công ty điện khí Power. ご趣味は スポーツで、特に 柔道が お好きだそうです。 Sở thích của cô ấy nghe nói là thể thao, đặc biệt là môn võ Judo. 将来、ボランティアで 世界中の 子どもたちに 柔道を 教えに 行きたいとおっしゃっています。 Tương lai, cô ấy muốn đi tình nguyện để dạy võ judo cho các em nhỏ trên thế giới.
…………
強くて、元気なあけみさん。 Cô dâu Akemi là người mạnh mẽ và khỏe mạnh. 優しくて、静かな 康男さん。 Chú rễ Yasuo hiền lành, điềm tĩnh. お二人が 初めて 会われたのは 去年の11月です。 Hai người lần đầu tiên gặp nhau là tháng 11 năm ngoái. お友達の 結婚式でした。 Trong buổi lễ kết hôn của một người bạn. 会って、すぐ、お二人は 相手を すてきな人だと 思われたそうです。 Nghe nói, khi gặp nhau ngay lúc đó hai người đã nghĩ là đối tượng người trong mộng của mình. そして、きょう、この幸せな日を 迎えられました。 Và hôm nay mọi người đón chào một ngày hạnh phúc này. ほんとうに おめでとうございます。 Thật sự xin chúc mừng hai bạn.