♦ Dùng thể hiện ý khiêm nhường, hạ mình khi nói về bản thân (khiêm nhường ngữ). Dùng ở trường hợp trang trọng, khi nói chuyện với khách hàng, người có vị trí cao hơn hoặc dùng trong văn bản.
∆ きょうはこのレポートにいろいろな問題をのせておりますが。
∆Hôm nay trong báo cáo này tôi có nêu lên nhiều vấn đề.
► Vていただきます: Làm cho
♦ Dùng thể hiện ý tôn trọng, nhờ vả ai đó làm gì cho mình. Dùng trong trường hợp trang trọng, nói chuyện với cấp trên, khách hàng, người ở vị trí cao hơn.
∆ きょうはちょっと早く帰らせていただきたいんですが。
∆ Hôm nay tôi muốn xin anh cho về sớm một chút.
► 〜普通形[A-な, N+だ]だろう(でしょう):Có lẽ là, liệu có được không
♦ Dùng trong câu suy đóan hoặc dùng khi đề nghị, nhờ vả.
Công ty cổ phần Sakura
Kính gửi phòng kinh doanh
Kính thư,
Công ty chúng tôi trên 10 năm qua vẫn đang xuất khẩu các loại trang sức, túi xách của Nhật đến các nước Châu Á.
Ngày hôm trước, tôi đã xem được catalogue của loại sản phẩm túi xách mới được đăng trên trang chủ của công ty cổ phần Sakura.
Chúng tôi nhất định muốn xem xét bàn bạc về việc xuất khẩu nên liệu có thể gửi cho chúng tôi catalogue túi xách mới nhất và bảng giá trong tháng này được hay không?
Xin nhờ giúp đỡ.
Dịch và hướng dẫn:
Về công ty trong lá thư, câu nào sau đây là câu đúng
1 “Công ty cổ phần Sakura” đang bán túi xách nhập từ các nước ở Nhật hơn 10 năm nay.
→Sai. Trong bài không nói đến
2 “Công ty cổ phần Sakura” sẽ bàn bạc xem có xuất khẩu túi xách không và sẽ trả lời trong tháng này.
→Sai. Trong bài không nói đến. Ngoài ra, công ty xuất khẩu là công ty ABC.
3 “Công ty cổ phần ABC” đang giới thiệu túi xách mới nhất của các nước Châu Á trên trang chủ.
→Sai. Trong bài không nói đến. Ngoài ra, công ty ABC xuất khẩu túi xách của Nhật, không phải của các nước Châu Á, còn công ty giới thiệu trên trang chủ có nói đến trong bài là công ty cổ phần Sakura.
4 “Công ty cổ phần ABC” đã nhờ vả “công ty cổ phần Sakura” về catalogue và bảng giá của túi xách.
→Đúng. Trong bài có câu là công ty ABC nhờ công ty Sakura gửi catalogue và bảng báo giá mới nhất trong vòng tháng này cho họ.