Tổng hợp ngữ pháp thông dụng

Trợ từ trong tiếng nhật , Phần 5: Sao nhiều "WA" thế? - NO để tạo bổ nghĩa


 
WA nghĩa là "thì" trong tiếng Việt, dùng nhấn mạnh chủ thể
WA là trợ từ hay được dùng đệm cho trạng từ thời gian (ví dụ thay vì nói "今 ima" thì dùng "今 ima wa"), trạng từ nơi chốn (ví dụ thay vì "ベトナムで" thì nói "ベトナムで") và dùng cho nhiều trường hợp khác, ví dụ:
四月の雪は落ちて溶ける。
Tuyết tháng tư cứ rơi  tan chảy.
数学について何も分かりません。
Về toán học thì tôi chẳng biết gì cả.
学校へまったく行きたくない。
Đi học thì tôi chẳng muốn đi tẹo nào.
会社辞めたいわ。
Công ty thì muốn bỏ quá.
サボって遊んでどう?
Trốn học đi chơi thì thế nào?
 
(分かる=わかる hiểu, biết、辞める=やめる bỏ、サボる trốn, bùng、遊ぶ=あそぶ chơi)
 
WA = "THÌ": Nhấn mạnh vào cụm từ trước đó
Ở đây, "WA" có chức năng nhấn mạnh vào cụm từ trước nó, nó giống chữ "THÌ" trong tiếng Việt. Ví dụ:
- 日本語勉強したい?Tiếng Nhật thì bạn muốn học không?
- 日本語面白いけど、難しいよ。Tiếng Nhật thì thú vị, nhưng khó lắm.
 
両チームが入場しているところが見えます。
Giờ thì đã nhìn thấy hai đội đang vào sân.
学生の資格でこの仕事に応募することができません。
Với tư cách học sinh thì không thể ứng tuyển công việc này được.
日本で富士山は一番美しい山です。
Ở Nhật Bản thì núi Phú Sỹ là núi đẹp nhất.
 
(両チーム=りょうチーム hai đội、入場 nhập trường=にゅうじょう vào sân、見える=みえる nhìn thấy、資格 tư cách=しかく、仕事=しごと、応募 ứng mộ=おうぼ ứng tuyển、富士山 phú sỹ sơn=ふじさん、一番 nhất phiên=いちばん、美しい=うつくしい)
 
Hay bạn cũng có thể nhấn mạnh bất cứ thứ gì, nhưng có lẽ sẽ làm cho người nghe bị hỗn loạn và chỉ nhớ được những thứ mà bạn không nhấn mạnh:
私の見方で日本に昔と比べて寿司はあまり美味しくないですね。
Bây giờ thì theo cách nhìn của tôi thì ở Nhật Bản thì so sánh với ngày xưa thì cơm cá sống thìkhông ngon lắm nhỉ.
Nhưng đó là cách nói lủng củng chỉ gây đau đầu cho người nghe mà chúng ta nên tránh!
 
(見方=みかた cách nhìn、昔=むかし ngày xưa, ngày trước、比べる=くらべる so sánh、寿司=すし susi=cơm cá sống、美味しい=おいしい ngon)
 
Dưới đây tôi xin giới thiệu việc tạo bổ nghĩa trong tiếng Nhật sử dụng "NO の".
 
の=NO dùng tạo bổ nghĩa
Ví dụ: Bạn có biết
毒があるキノコ Nấm có độc
毒のあるキノコ Nấm độc
có gì khác nhau?
Về ý nghĩa chung thì chúng gần giống nhau, nhưng ở cụm trên thì "doku ga aru = có độc" là một vế riêng, còn ở vế dưới "doku no aru = có độc" là một cụm để bổ nghĩa cho "kinoko". Các bạn nên sử dụng "doku no aru kinoko" vì như vậy người đọc hay người nghe sẽ biết nó là một cụm từ với từ chính là "nấm" và bổ nghĩa là "có độc" hay "độc".
Ví dụ 2:
夕焼けの列車: Chuyến tàu hoàng hôn (Lấy tên bài hát của Việt Nam ra làm ví dụ)
Chú ý là, ở đây "no" không phải là "của" nữa, mà được sử dụng trong "夕焼けの = yuuyake no" để tạo bổ nghĩa "hoàng hôn" cho "ressha = chuyến tàu". Do đó không thể dịch là "chuyến tàu của hoàng hôn", mà phải là "chuyến tàu hoàng hôn".
Tất nhiên ý nghĩa mặc định ở đây là "Chuyến tàu vào lúc hoàng hôn". Vì ngôn ngữ dùng mặc định nhiều nên việc dịch tự động chính xác và tự nhiên là rất khó. Nếu các bạn muốn dùng dịch tự động Google (như đã giới thiệu trên trang web này) các bạn nên viết câu thật đơn giản, dễ hiểu và không gây nhầm lẫn.
 
(夕焼け=ゆうやけ hoàng hôn、列車 liệt xa=れっしゃ đoàn tàu, chuyến tàu)

 

theo http://www.saromalang.com/

Bình luận :
Học Kanji mỗi ngày
少し

Hiragana : すこし

Nghĩa của từ : ít, một ít

Bài viết ngẫu nhiên
Những công việc part-time “độc” nhất tại Nhật Bản
Những công việc part-time “độc” nhất tại Nhật Bản
Bí ẩn về nghi thức mổ bụng tự sát của các Samurai
Bí ẩn về nghi thức mổ bụng tự sát của các Samurai
Furoshiki: Vuông khăn Nhật Bản
Furoshiki: Vuông khăn Nhật Bản
Đa dạng các kiểu tắm ở Nhật
Đa dạng các kiểu tắm ở Nhật
Ngắm hoa Lavender bằng ‘bus máy kéo’ ở Hokkaido
Ngắm hoa Lavender bằng ‘bus máy kéo’ ở Hokkaido
Top 5 phim thần tượng Nhật Bản hút fan nhất mọi thời đại
Top 5 phim thần tượng Nhật Bản hút fan nhất mọi thời đại
Rượu Sake – Nét độc đáo trong ẩm thực của người Nhật
Rượu Sake – Nét độc đáo trong ẩm thực của người Nhật
Những món ăn mùa hè ở Nhật
Những món ăn mùa hè ở Nhật
Mizuhiki – vật phổ biến trên những món quà Nhật
Mizuhiki – vật phổ biến trên những món quà Nhật
Cánh đồng tiên cảnh Biei
Cánh đồng tiên cảnh Biei

Thành viên mới


Fanpage "tiếng nhật 24h"
Tài trợ
Support : email ( [email protected] ) - Hotline ( 09 8627 8627 )